Các mức phạt nộp chậm tờ khai là biện pháp chế tài của cơ quan thuế được áp dụng nhằm giúp các doanh nghiệp báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh đúng hạn. Từ đó, cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp sẽ nắm được tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp và có thể tiến hành thu thuế nếu doanh nghiệp có phát sinh nghĩa vụ thuế. Với định hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, từ năm 2007, cơ quan thuế đã trao quyền tự báo cáo cho doanh nghiệp với cơ chế tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm. Nhưng đôi khi vì một số việc khách quan lẫn cả chủ quan, việc nộp chậm tờ khai thuế dẫn đến việc bị
xử phạt hành chính nộp chậm tờ khai thuế vẫn thường xảy ra tại doanh nghiệp. Vậy, các mức xử phạt nộp chậm tờ khai thuế là bao nhiêu? Có sự khác biệt giữa mức xử phạt chậm nộp tờ khai thuế gtgt với các loại tờ khai thuế khác hay không? Hãy cùng Song Kim tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau đây.
Xử phạt hành chính nộp chậm tờ khai thuế xảy ra khi doanh nghiệp thực hiện việc kê khai thuế chậm so với thời hạn nộp tờ khai thuế được quy định tại khoản 3, điều 10, chương II, văn bản hợp nhất số 18/VBHN-BTC ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2015. Thời hạn nộp tờ khai cụ thể như sau:
Căn cứ vào thời hạn nộp tờ khai tại bảng bên trên, nếu doanh nghiệp chậm nộp tờ khai so với quy định sẽ dẫn đến việc xử phạt hành chính nộp chậm tờ khai thuế. Vậy, mức xử phạt nộp chậm tờ khai thuế có giống nhau giữa tất cả các loại tờ khai được liệt kê bên trên hay không? Mời các bạn tiếp tục tham khảo.
Mức phạt chậm nộp tờ khai thuế mới nhất năm 2020
Đối với một doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề kinh doanh thông thường, mức phạt nộp chậm tờ khai thuế sẽ chia ra làm 2 loại:
Chậm nộp các loại tờ khai thuế như: thuế GTGT, thuế TNCN, lệ phí môn bài, các loại báo cáo năm
Căn cứ vào điều 9, Thông tư 166/2013/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, thì:
-
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
-
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
-
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
-
3. Phạt tiền 1.400.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không dưới 800.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 2.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 10 ngày đến 20 ngày.
-
4. Phạt tiền 2.100.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.200.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 3.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 20 ngày đến 30 ngày.
-
5. Phạt tiền 2.800.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 1.600.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ trên 30 ngày đến 40 ngày.
-
6. Phạt tiền 3.500.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 2.000.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
-
a) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ trên 40 ngày đến 90 ngày.
-
b) Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định trên 90 ngày nhưng không phát sinh số thuế phải nộp hoặc trường hợp quy định tại Khoản 9 Điều 13 Thông tư này.
-
c) Không nộp hồ sơ khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (trừ trường hợp pháp luật có quy định không phải nộp hồ sơ khai thuế).
-
d) Nộp hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý quá thời hạn quy định trên 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm.”
Mức xử phạt khi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
Nhằm ngăn chặn việc mua bán hóa đơn bất hợp pháp, nên mức xử phạt báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn đối với hành vi chậm nộp sẽ nặng hơn so với mức phạt chậm nộp tờ khai thuế gtgt hay mức phạt chậm nộp tờ khai thuế TNCN. Cụ thể, tại tiết 2, 3, khoản 7, Điều 1 Thông tư số 176/2016/TT-BTC sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 10/2014/TT-BTC, có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 12 năm 2016, thì:
-
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế. Hành vi không nộp thông báo, báo cáo gửi cơ quan thuế, trừ thông báo phát hành hóa đơn, được tính sau 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn theo quy định.”
Thông tin thêm về việc chậm nộp tờ khai 1 ngày ở thời điểm hiện tại
Tại khoản 1, 2 điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC đã viện dẫn bên trên thì:
-
“Điều 9. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định
-
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 05 ngày mà có tình tiết giảm nhẹ.
-
2. Phạt tiền 700.000 đồng, nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt tối thiểu không thấp hơn 400.000 đồng hoặc có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt tối đa không quá 1.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày (trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này).
Nếu trong quá khứ, doanh nghiệp của bạn không vi phạm bất cứ vấn đề nào khác liên quan đến luật quản lý thuế, thì mức phạt của việc nộp chậm tờ khai từ 1 – 5 ngày sẽ là
CẢNH CÁO
Ngược lại, nếu doanh nghiệp bạn đã từng bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế, thì mức phạt chậm nộp tờ khai 1 ngày sẽ áp dụng khoản 2, điều 9, tức bị phạt
700.000 đồng.
Xử phạt chậm nộp nhiều tờ khai thuế được xem là có tình tiết tăng nặng
Theo tiết b, khoản 1, điều 10 Luật xử phạt hành chính số 15/2012/QH13 thì việc “vi phạm hành chính nhiều lần; tái phạm” sẽ được xem là có tình tiết tăng nặng. Đối với các công ty bị xử phạt chậm nộp nhiều tờ khai thuế sẽ căn cứ vào mức phạt chậm nộp tờ khai đã được liệt kê tại điều 9 Thông tư 166/2013/TT-BTC và
CỘNG THÊM 20% (*) số tiền phạt trong khung đã được liệt kê.
(*): Đây là kinh nghiệm riêng của
Kế toán Kinh Bắc khi thực hiện
dịch vụ dọn dẹp sổ sách kế toán cho các doanh nghiệp, đây không phải là luật)
Trên đây là toàn bộ các mức phạt nộp chậm tờ khai thuế.
Kinh Bắc hy vọng sẽ giải đáp được tất cả những thắc mắc của các bạn xung quang vấn đề này.